62 x25 mm
32 mét. Đến năm 1946. AK-74 được cải tiến thành phiên bản ngắn gọn hơn là AKS-74U
Phiên bản mới này dự định ban sơ trang bị cho lực lượng đặc nhiệm vì có khả năng bắn đạn với tiếng ồn rất thấp nhưng sau đó lại được sử dụng cho các lực lượng an ninh.
Kế đến năm 1951. Hộp đạn 30 viên
Sang năm 1947. Kalashnikov nâng cấp thành công nguyên mẫu súng trường tiến công đặc biệt AK-46 dùng cho hoá nhi Liên Xô. Còn đây là nguyên mẫu súng carbine năm 1944 cỡ 714 kg. 62 x51 mm. Tốc độ bắn 600 viên/phút và khuôn khổ bắn 200 mét
Năm 1974. Hộp đạn 35 viên. Loại súng còn được gắn theo dao lưỡi lê62 x39 mm. Trang bị 10 viên đạn và phạm bắn tới 800 mét. Đây là khẩu AK-47 hạng nhẹ được tạo thành bởi các hợp kim mới
Ông tiếp cho ra đời khẩu AK-47 có độ chuẩn xác và hiệu quả đáng tin tưởng. Cùng năm đó. Có thể gấp gọn
Trước đó. Còn đây là phiên bản AK-74M nâng cấp được Kalashnikov thiết kế đương đại hóa vào năm 1991. 3 kg không có lưỡi lê#. Hộp đạn 30 viên với tầm bắn hiệu quả 500 mét. AKMS có công suất hoạt động lớn với hộp đạn 80 viên
Ông đã cải tiến thiết kế tự động cho các khí giới cầm tay. Cũng trong năm 1947. Đến nay
Với khối lượng cầm tay chỉ còn 3. Kalashnikov đã nâng cấp AKM thành phiên bản tự động AKMS để trang bị cho quân nhảy dù.
2 kg
Với 30 viên đạn cỡ nòng 7. AK-47 đã được quân đội Liên Xô tin dùng. Trọng lượng chỉ 3Trên cơ sở AKMS. Dài 1. Ông đã được quân đội Liên Xô chuẩn y phiên bản súng AK-74 qua nâng cấp
Tốc độ bắn 600 viên/phút và tầm xa 1000 mét. 45 x39 mm. Ngay khi thí nghiệm
Kalashnikov đã thiết kế thành công phiên bản hiện đại hóa là súng trường AKM. Năm 1959. Năm 1976 phiên bản này đấu được cải tiến để dành cho lực lượng đặc nhiệm và lính dù
Phiên bản súng trường tiến công Kalashnikov này có trọng lượng 4. Tầm bắn lên đến 1000 mét và trọng lượng chỉ còn 3. Với cỡ nòng 5. Tốc độ bắn 100 viên/phút và phạm vi tấn công 800 mét.
Kalashnikov còn thiết kế một súng tiểu liên mới PPL cỡ 9x18 mm. 8 kg. Đây là nguyên mẫu súng tiểu liên năm 1942 cỡ 7. Quân đội Nga vẫn nối sử dụng loại súng này.